Danh mục từng sách Tân Ước
TÂN ƯỚC
Phúc âm MA-THI-Ơ
1 Gia phả hay lịch sử dòng dõi của Chúa Giê Su. 1-17
Sự Giáng sinh của Chúa Giê Su. 18-25
2 Những nhà thông thái viếng thăm con trẻ Giê Su tại thành Bết-lê-hem. 1-12
Cuộc tàn sát con trẻ; Hành trình của Giê Su quay lại Ai Cập. 13-23
3 Phép Báp têm do Giăng Báp tít làm cho dân Israel và Giê Su. 1-17
4 Chúa Giê Su bị Sa tan cám dỗ. 1-11
Tóm tắt mục vụ của Chúa Giê Su và việc kêu gọi các sứ đồ. 12-25
5 Bài giảng trên núi của Chúa Giê Su. 1-7:29
Những thái độ của con cái Chúa – Các phước lành. 1-12
Cơ Đốc nhân là muối và ánh sáng của thế gian này. 13-16
Chúa Giê Su đến để làm ứng nghiệm luật pháp; một thầy giảng tốt. 17-20
Giết người và tức giận anh em mình. 21-26
Ngoại tình và ly dị. 27-32
Thề thốt, phải phải, không không. 33-37
Thù oán; đưa má bên kia; đi hai dặm. 38-42
Yêu thương những kẻ thù các ngươi. 43-48
6 Của bố thí làm kín đáo. 1-4
Cầu nguyện trong phòng riêng. 5-8 Cha chúng ta trên thiên đàng. 9-15
Kiêng ăn hướng đến Cha ngươi trong nơi kín đáo. 16-18
Của cải trong thiên đàng; mắt là đèn của thân thể; hai người chủ. 19-24
Cha trên trời chu cấp cho chim, hoa và con người. 25-34
7 Đừng nên đoán xét; cây đà trong mắt ngươi; Ngọc trai trước mặt heo. 1-6
Xin, tìm và gõ cửa; cha gian ác còn biết cho con cái quà tốt. 7-12
Hãy vào của hẹp. 13-14
Hãy đề phòng những tiên tri giả; Những trái tốt và những trái xấu. 13-20
Người làm theo ý của cha; Căn nhà xây trên vầng đá hay trên cát. 21-29
8 Chúa Giê Su chữa lành người cùi và đầy tớ của thầy đội. 1-13
Mẹ vợ của Phi-e-rơ được chữa lành. Chính Ngài đã lấy tật nguyền của
chúng ta. 14-17
Con cáo có hang; Chim trời có tổ. 18-22
Chúa Giê Su ngũ trong thuyền. 23-27
Những quỉ dữ ám vào bầy heo. 28-34
9 Người bị liệt được chữa lành. 1-8
Chúa Giê Su kêu gọi Ma-thi-ơ; Người bệnh cần thầy thuốc. 9-13
Chú rễ, quần áo mới và cũ, rượu mới. 14-17
Người con gái chết sống lại; Người đàn bà mất huyết mười hai năm. 18-26
Hai người mù nhận được ánh sáng. 27-31
Người câm nói; đuổi quỷ xuyên qua chúa quỷ. 32-34
Sứ mạng của Chúa Giê Su; đồng lúa chín và ít con gặt. 35-38
10 Tên của mười hai sứ đồ. 1-4
Rao giảng, chữa lành và đuổi quỷ. 5-8
Không mang vàng hay bạc; phủi bụi dưới chân. 9-15
Chiên giữa bầy sói; chịu đựng cho đến cuối sẽ được cứu. 16-23
Sứ đồ và chủ nhân; Tóc các ngươi đã đếm hết. 24-31
Ta xưng nhận người ấy trước Cha ta. 32-33
Phân rẻ trong gia đình; Chúa Giê Su tôn trọng hơn gia đình;
Mất sự sống sẽ tìm lại được. 34-39
Tiếp đón sứ đồ và Chúa Giê Su; nhận phần thưởng của tiên tri. 40-42
11 Giăng Báp tít: Ngài có phải là Đấng Mê-si? Câu trả lời của Chúa Giê Su. 1-6
Giăng Báp Tít có phải là tiên tri Ê-Li? 7-19
Tai họa đến với Cô-ra-xin và Ca-bê-na-um 20-24
Mặc khải đến với trẻ con; chỉ Con biết Cha. 25-27
Hãy đến…. Tất cả những ai lao động và mang gánh nặng. 28-30
12 Trong ngày Sa-bát các sứ đồ bứt lúa mì để ăn. 1-8
Kéo lên con chiên bị rớt xuống hố trong ngày Sa-bát. 9-16
Hãy chú ý đầy tớ của ta; đừng bẻ gãy cây sậy bị dập. 17-21
Bê-ên-xê-bun; Những lời phạm thượng chống lại Thánh Linh. 22-32
Cây tốt sinh trái tốt; vì vậy những ý nghĩ xuất phát từ tấm lòng. 33-37
Tiên tri Giô-na; lớn hơn Giô-na và Sa-lô-môn. 38-42
Bảy ác thần vào căn nhà trống. 43-45
Chúa Giê Su nói – Ai là mẹ ta và anh em ta? 46-50
13 Những ẩn dụ - Người gieo giống (Rao truyền Tin Lành) 1 -23
Lúa mì và cỏ lùng (Tình trạng Hội Thánh) 24-30
Hạt cải và bầy chim. (Hội Thánh trưởng thành) 31-32
Men (Hội Thánh hoàn hảo) 33
Lời giải thích về lúa mì và cỏ lùng. 34-43
Của báu trong cánh đồng; giống như một viên ngọc quí (Giá của nước trời) 44-46
Cá tốt và cá ương (Phân rẽ) 47-50
Tài sản mới và cũ (Mục vụ của người truyền giáo) 51-52
Người tiên tri không được tôn trọng trong nhà của mình. 53-58
14 Giăng Báp Tít bị chặt đầu. 1-12
Chúa Giê Su cho năm ngàn người ăn. 12-21
Chúa Giê Su đi bộ trên mặt biển. 22-36
15 Truyền thống loài người vi phạm luật pháp của Đức Chúa Trời. 1-9
Những việc xuất phát từ tấm lòng làm nhơ bẩn một người. 10-20
Không nên ném bánh của con cái cho chó; Người đàn bà Ca-na-an. 21-31
Chúa Giê Su cho bốn ngàn người ăn. 31-39
16 Dấu hiệu tiên tri Giô Na. 1-4
Men của người Pha-ri-si – Tà giáo. 5 -12
Phi-e-rơ : Ngài là Đấng Christ con Đức Chúa Trời hằng sống. 13-20
Hãy lui lại sau ta, Sa-tan. 21-23
Được cả thế gian mà mất linh hồn? Hãy vác thập tự của ngươi. 24-28
17 Chúa Giê Su hóa hình trên núi. 1-9
Ê-li đã đến rồi. 10-13
Người điên; Đức tin như hạt cải có thể dời được núi. 14-23
Tiền nộp thuế từ miệng một con cá. 24-27
18 Ai lớn nhất trong Vương quốc của Đức Chúa Trời? 1-5
Gây vấp phạm một đứa trẻ; Nếu tay ngươi hoặc chân ngươi gây vấp phạm. 6-9
Thiên thần của một em bé trên trời. Ẩn dụ về con chiên đi lạc. 10-14
Thủ tục cho một anh em phạm pháp. 15-17
Buộc và mở trong thiên đàng; Nơi có hai ba người họp lại với nhau. 18-20
Phải tha thứ cho anh em bao nhiêu lần? Mười ngàn ta lâng nợ. 21-35
19 Ly dị. Hoạn quan vì nước Trời. 1-12
Đừng ngăn cấm con trẻ. 13-15
Người giàu: Làm việc tốt nào để được hưởng sự sống đời đời? 16-22
Lạc đà chui qua lỗ kim. 23-26
Phi-e-rơ: Chúng tôi từ bỏ tất cả và theo Ngài. 27-30
20 Cùng một giá lương cho những công nhân trong vườn nho. 1-16
Chúa Giê Su báo trước sự chết và sự sống lại của Ngài. 17-19
Lời xin của mẹ hai con trai Xê-bê-đê. 20-24
Không phải làm lớn; nhưng là người phục vụ. 25-28
Chữa lành cho hai người mù trên con đường Giê-ri-cô. 29-34
21 Chúa Giê Su đi vào thành Jerusalem bằng con lừa. 1-11
Chúa Giê Su đuổi những con buôn ra khỏi đền thờ. 12-17
Cây vả bị héo khô. 18-22
Phép Báp têm của Giăng từ trời hay của con người? 23-27
Người con trai đầu vâng lời cha làm việc trong vườn nho. 28-32
Người thuê mướn giết con trai của chủ vườn nho. 33-46
22 Khách được mời không mặc quần áo cưới. 1-14
Hãy trả cho Sê-sa những gì của Sê-sa. 15-22
Trong sự sống lại người có bảy đời chồng sẽ làm vợ của ai? 23-33
Điều răn nào là điều răn lớn nhất? 34-40
Đấng Christ như thế nào, con của vua Đa Vít? 41-46
23 Kẻ giả hình: Những thầy dạy luật nói, nhưng không làm. 1-7
Đấng Christ thầy của các ngươi; tất cả các ngươi đều là anh em. 8-12
Các ngươi đóng cửa nước thiên đàng. 13-14
Lời thề bởi đền thờ; Vàng của đền thờ. 15-22
Một phần mười bạc hà; bỏ qua lương tri và lòng thương xót. 23-24
Những lăng mộ trắng. 25-28
Con cái của những người đã giết những tiên tri. 29-36
Như gà mái tập hợp các gà con dưới đôi cánh. 37-38
24 Những dấu hiệu Đấng Christ trở lại: chính trị, thiên nhiên và tôn giáo. 1-10
Những tiên tri giả. 11-22
Christ giả. 23-26
Christ trở lại. 27-31
Ẩn dụ về cây vả. 32-36
Như trong ngày Nô-ê. 37-42
Sự trở lại bất ngờ như kẻ trộm; Người đầy tớ trung tín. 43-51
25 Ẩn dụ về mười người nữ đồng trinh. 1-13
Ẩn dụ về năm ta lâng, hai ta lâng và một ta lâng. 14-30
Những quốc gia như chiên và dê trước ngai của Đức Chúa Trời. 31-46
26 Người đàn bà đổ dầu thơm quí trên đầu Chúa. 1-13
Giu Đa Ích-ca-ri-ốt lập mưu phản Chúa. 14-16
Bữa ăn cuối cùng. 17-35
Chúa Giê Su cầu nguyện thống thiết tại vườn Ghết-sê-ma-nê. 36-46
Giu Đa phản bội; Chúa Giê Su bị dẫn đến Cai Phe. 47-57
Tòa án của thầy tế lễ thượng phẫm. 58-68
Phi-e-rơ chối Chúa Giê Su ba lần. 69-75
27 Giu Đa Ich-ca-ri-ốt tự tử. 1-10
Chúa Giê Su trước Phi Lát, bị xử tử hình. 11-26
Quân lính tra tấn Chúa Giê Su. 27-31
Sự đóng đinh và sự chết của Chúa Giê Su. 32-50
Thật là Con của Đức Chúa Trời; Những phép lạ lúc Chúa Giê Su chết. 51-56
Chúa Giê Su được chôn cất. 57-66
28 Sự phục sinh vinh hiển của Chúa Giê Su. 1-10
Người Do Thái mua chuộc quân lính để đồn tin thất thiệt. 11-15
Hãy đi và dạy muôn dân, làm phép báp têm cho họ. 16-20
Phúc âm MÁC
1 Găng Baptist làm báp têm cho Chúa Jesus. 1-11
Sự kiêng ăn và sự cám dỗ Chúa Giê Su trong đồng vắng. 12-15
Phi-e-rơ, Anh-rê, Giăng và Gia cơ được kêu gọi cho mục vụ. 16-20
Giải cứu khỏi linh không trong sạch. 21-28
Mẹ vợ của Si-môn được chữa lành. 29-39
Người cùi được chữa lành. 40-45
2 Người bại được dòng xuống từ mái nhà và được chữa lành. 1-12
Bữa tiệc với những tội nhân; Kêu gọi kẻ có tội ăn năn không phải người
công bình. 13-17
Những môn đồ của Giăng kiêng ăn. Không thể đổ rượu mới vào bình cũ. 18-22
Bứt bông lúa mì; Chúa Giê Su là Chúa của ngày Sa-bát. 23-28
3 Người teo bàn tay, người bị quỷ ám, và vô số người được chữa lành bệnh. 1-12
Chúa Giê Su lựa chọn mười hai sứ đồ. 13-19
Nói lời phạm thượng chống Đức Thánh Linh không bao giờ được tha. 20-30
Mẹ, anh em và chị em đến với Chúa Giê Su. 31-35
4 Ẩn dụ: Người gieo giống. 1-20
Cây đèn để dưới cái thùng. 21-25
Gieo và gặt. 26-29
Hột cải. 30-34
Chúa Giê Su ngủ trong thuyền. Truyền lệnh cho biển yên lặng. 35-41
5 Người Giê-ra-sê bị quỷ ám được chữa lành. 1-20
Con gái Giai-ru sống lại. Người đàn bà mất huyết. 21-43
6 Chúa Giê Su truyền các nguyên tắc cho các môn đồ. Vua Hê-rốt giết
Giăng Báp Tít. 1-29
Chúa Giê Su cho năm ngàn người ăn bằng năm ổ bánh và hai con cá. 30-44
Chúa Giê Su đi bộ trên biển. 45-56
7 Người Pha-ri-si dạy những lời truyền khẩu. 1-13
Những điều phát xuất từ trong lòng làm ô uế con người. 14-23
Người con gái Sy-rô-phê-ni-xi được chữa lành bệnh. 24-30
Người điếc và người câm được chữa lành. 31-37
8 Chúa Giê Su cho bốn ngàn người ăn bằng bảy ổ bánh. 1-21
Người mù thấy những người đi đường như những cái cây. 22-26
Phi-e-rơ: Ngài là Đấng Christ. 27-30
Báo trước sự đóng đinh; kêu gọi từ bỏ, vác thập tự và theo Chúa. 31-38
9 Sự hóa hình của Đấng Christ. 1-9
Tiên tri Ê-li thật đã đến. 10-13
Các môn đồ không thể đuổi quỷ; Chúa Giê Su đã làm. 14-29
Cuộc bàn luận của các môn đồ: Sự sống lại? Ai là người lớn nhất? 30-37
Các môn đồ ngăn cấm người không theo Chúa Giê Su. 38-40
Phần thưởng về sự ban cho dầu chỉ là một tách nước cho những môn đồ. 41
Gây vấp phạm cho một đứa bé; Nếu mắt gây cho ngươi phạm tội. 42-50
10 Hôn nhân và ly dị. 1-12
Cho phép con trẻ đến với Chúa Giê Su. 13-16
Người giàu vào nước trời khó hơn lạc đà chui qua lỗ kim. 17-27
Hãy lìa bỏ nhà cửa của ngươi và mọi thứ sẽ nhận lại gấp trăm lần
trong đời này và cả trong thiên đàng. 28-31
Báo trước về sự đóng đinh và sự sống lại. 32-34
Lời xin cho một người ngồi bên hữu và một người ngồi bên tả. 35-45
Người mù Ba-ti-mê được sáng mắt. 46-52
11 Chúa Giê Su đuổi những kẻ buôn bán tại Jerusalem bằng roi dây. 1-11
Chúa Giê Su không tìm thấy những trái trên cây vả. 12-26
Những người đổi tiền bị đuổi đi. Đền thờ phải là nhà cầu nguyện của
Đức Chúa Trời. 15-18
Thách thức uy quyền của Chúa Giê Su. Báp têm bởi Giăng hay của ai? 27-33
12 Ẩn dụ: Những người thuê vườn nho giết các đầy tớ và con trai của chủ. 1-12
Hãy trả cho Sê Sa những gì của Sê Sa. 13-17
Lúc sống lại, vợ của ai nếu bà có nhiều đời chồng? 18-27
Điều răn lớn nhất: Yêu Đức Chúa Trời và người lân cận của ngươi. 28-34
Nói rằng Đấng Christ là con vua Đa Vít nghĩa là thế nào? 35-40
Sự dâng hiến hai hào bạc của người đàn bà góa. 41-44
13 Những dấu hiệu về sự trở lại của Đấng Christ: Chính trị, Thiên nhiên
và Tôn giáo. 1-4
Christ giả, tiên tri giả và cơn đại nạn. 5-27
Ẩn dụ về cây vả. 28-30
Đấng Christ sắp trở lại; Hãy thức canh và cầu nguyện. 31-37
14 Chúa Giê Su được xức dầu cam tùng hương tại làng Bê-tha-ny. 1-9
Bữa ăn cuối của Chúa lập ra vào ngày Lễ Vượt qua. 10-31
Cầu nguyện tại vườn Ghết-sê-ma-nê. 32-50
Chúa Giê Su trước mặt thầy thượng tế. 51-65
Phi-e-rơ chối Chúa Giê Su. 66-72
15 Chúa Giê Su trước mặt Phi Lát. 1-15
Sự đóng đinh Đấng Christ. 16-41
Sự chôn cất Đấng Christ. 42-47
16 Sự sống lại của Đấng Christ. 1-11
Chúa Giê Su hiện ra trên đường về làng. 12-13
Chúa Giê Su hiện ra cho mười một sứ đồ; Điều răn lớn. 14-20
Phúc âm LU CA
1 Thiên sứ Gáp-ri-ên loan báo sự thụ thai của Giăng Báp Tít. 1-25
Thiên sứ Gáp-ri-ên loan báo cho Ma-ri về Chúa Giê Su sinh ra. 26-38
Ma-ri viếng thăm Ê-li-sa-bét. 39-56
Giăng Báp Tít sinh ra. 57-66
Lời tiên tri của Xa-cha-ri về Chúa Giê Su và Giăng Báp Tít. 67-80
2 Sự giáng sinh của Chúa Giê Su tại thành Bết-lê-hem. 1-7
Thiên thần hiện ra cho những gã chăn chiên ngoài đồng. 8-21
Si-mê-ôn và An-ne nói tiên tri về Chúa Giê Su tại đền thờ. 22-40
Cuộc đàm luận của Chúa Giê Su với những thầy tế lễ tại đền thờ năm
Ngài mười hai tuổi. 41-52
3 Mục vụ của Giăng Báp Tít. Chúa Giê Su chịu Báp têm. Gia phả của Christ. 1-38
4 Sa-tan cám dỗ Chúa Giê Su. 1-13
Chúa Giê Su ứng nghiệm: Thánh linh của Chúa ngự trên ta. 14-22
Người Na-xa-rét cố gắng ném Chúa Giê Su qua một mõm núi. 23-30
Trong nhà hội, Chúa Giê Su đuổi tà linh. 31-37
Chúa Giê Su đã chữa lành cho mẹ vợ của Phi-e-rơ, những người khác
Và rao giảng. 38-44
5 Đánh bắt được một trăm năm mươi con cá. Phi-e-rơ được kêu gọi đến
mục vụ. 1-11
Người cùi được chữa lành. 12-16
Người đàn ông nằm trên giường được đưa xuống từ trên nóc nhà được
chữa lành. 17-26
Bữa tiệc của những tội nhân, thầy thuốc và người bệnh, những bình cũ
và mới. 27-39
6 Những môn đồ bứt bông lúa mì và ăn trong ngày Sa Bát. 1-11
Chúa Giê Su lập mười hai sứ đồ. Chữa lành tất cả. 12-19
Các phước lành. 20-49
7 Đức tin lớn của người chỉ huy; đầy tớ của ông được chữa lành. 1-10
Con trai của người đàn bà góa tại Na-in sống lại. 11-17
Ông có phải là Chúa cứu thế? Chúa Giê Su trả lời Giăng Báp Tít. 18-23
Chúa Giê Su làm chứng về Giăng Báp Tít; Trẻ con trong nơi buôn bán. 24-35
Người đàn bà với lọ dầu thơm. Người mắc nợ năm mươi và người mắc nợ
năm trăm đơ-ni-ê. 36-50
8 Những ẩn dụ - Người gieo giống. 1-15
Cây đèn không nên để dưới thùng hay dưới gầm giường. 16-18
Những người làm theo lời Đức Chúa Trời là mẹ và anh em của Chúa. 19-21
Chúa Giê Su ngủ trên thuyền trong lúc bão tố. 22-25
Người đàn ông bị cả một đoàn quỷ ám được giải cứu. 26-39
Con gái Giai-ru được sống lại. Người đàn bà bị mất huyết. 40-56
9 Chúa Giê Su sai phái mười hai sứ đồ. 1-6
Hê-rốt thừa nhận hoặc là Chúa Giê Su hoặc là Giăng Báp Tít là Ê-li. 7-9
Chúa Giê Su làm ra nhiều từ năm ổ bánh và hai con cá. 10-17
Chúa Giê Su là ai? Đấng Christ của Đức Chúa Trời. 18-27
Sự hóa hình trên núi. 28-36
Chúa Giê Su chữa lành cho một đứa con trai, trong khi các môn đồ không
thể chữa lành được. 37-43
Chúa Giê Su báo trước về sự đóng đinh. 44-45
Một môn đồ cao trọng` là người tiếp con trẻ vì danh Chúa. 46-48
Không chống lại chúng ta là thuộc về chúng ta. 49-50
Chúa có muốn chúng tôi ra lệnh cho lửa từ trời? 51-56
Không có chỗ cho Chúa Giê Su gối đầu; Đi cày không ngó lại đàng sau. 57-62
10 Bảy mươi môn đồ được sai đi và nhận sứ mạng bởi Chúa Giê Su. 1-20
Không một ai biết Con là ai? 21-24
Tôi phải làm gì để được hưởng sự sống đời đời? 25-28
Người Sa-ma-ri nhân lành. 29-37
Ma-thê và Ma-ri. 38-42
11 Cha chúng ta là Đấng ngự trên trời. 1-4
Một người bạn xin bánh giữa đêm khuya. 5-8
Hãy xin, Hãy tìm, Hãy gõ cửa. Cho đá thay vì bánh cho cái được không? 9-13
Ngôi nhà chia rẽ sẽ chống lại lẫn nhau. Bảy tà linh thay vì một tà linh. 14-26
Mẹ Chúa Giê Su là có phước; Người làm theo lời Đức Chúa Trời có
phước hơn. 27-28
Giê Na, một dấu hiệu. Đấng lớn hơn Sa-lô-môn. 29-32
Đèn là ánh sáng của thân thể. 33-36
Sự giả hình giống như một cái chén dơ và một nấm mộ. 37-44
Chất gánh nặng; Những kẻ giết các tiên tri; Nắm giữ chìa khóa. 45-54
12 Kính sợ Đức Chúa Trời là Đấng có quyền quăng các ngươi vào hỏa ngục. 1-5
Tóc đã được đếm; Có nhiều giá trị hơn chim sẻ. Xưng nhận Chúa Giê Su. 6-12
Phân chia tài sản; Nếu linh hồn ngươi bị cất đi trong đêm nay. 13-21
Hãy xem những chim quạ và hoa huệ; Hãy tìm kiếm nước Đức Chúa Trời. 22-34
Con người đến trong lúc bất ngờ. 35-40
Người đầy tớ bất trung sẽ nhận nhiều hình phạt. 41-48
Phân rẽ giữa cha và con; nhận thức thời điểm. 49-59
13 Phi-lát trộn lẫn huyết với của lễ dâng hiến của họ; Tháp Si-lô-ê sụp đổ. 1-5
Cây vả không ra trái trong ba năm. 6-9
Người đàn bà với linh của sự yếu ớt, bị còng lưng cùng với sự chữa lành. 10-17
Những ẩn dụ – Một hạt cải, Men trong ba đấu bột. 18-21
Hãy vào cửa hẹp; Ta không biết các ngươi những kẻ làm việc trái đạo lý. 22-30
Jerusalem! Như gà mẹ tập hợp gà con bên dưới cánh nó. 31-35
14 Người bệnh phù thủng được chữa lành trong ngày Sa-bát. 1-6
Trong tiệc cưới, đừng ngồi chỗ cao nhất; nên khiêm tốn. 7-11
Mời người nghèo, người có tật, người què, người mù dự tiệc của ngươi. 12-14
Tiệc lớn; Người lo mua đất, người đi mua bò; người lo cưới vợ. 15-24
Gia đình từ bỏ, Mang cây thập tự. Tính giá cả xây dựng hay chiến tranh. 25-35
15 Những ẩn dụ – Chiên đi lạc. 1-7
Đồng bạc mất. 8-10
Người con trai phá của. 11-32
16 Người quản gia bất trung và người quản gia khôn ngoan. 1-18
Người giàu và người ăn mày La-xa-rơ. 19-31
17 Tha thứ anh em bảy lần một ngày và nhiều hơn. 1-4
Làm gia tăng đức tin chúng ta; đức tin bằng hạt cải; những đầy tớ vô ích. 5-10
Mười người cùi được chữa lành, chỉ một người biết làm vinh hiển Chúa. 11-18
Sự trở lại của Chúa Giê Su. 19-37
18 Vị thẩm phán không tin kính và sự kiên trì của người góa phụ. 1-8
Lời cầu nguyện của người Pha-ri-si và người thâu thuế. 9-14
Hãy cho phép những trẻ nhỏ đến cùng Ta. 15-17
Lạc đà chu qua lỗ kim; Ơn phước nhiều của sự từ bỏ tất cả. 18-30
Lời báo trước về sự đóng đinh Chúa Giê Su. 31-34
Người ăn mày mù trên đường Giê-ri-cô được sáng mắt. 35-43
19 Chúa Giê Su thăm viếng nhà Xa-chê. 1-11
Những đầy tớ được giao mười nén bạc, năm nén bạc và một nén bạc. 12-27
Chúa Giê Su cưỡi trên một lừa con vào thành Jerusalem. 28-40
Chúa Giê Su đã nói tiên tri về sự sụp đổ của thành Jerusalem. 41-44
Đuổi những người buôn bán ra khỏi đền thờ. 45-48
20 Phép Báp Têm của Giăng là của Đức Chúa Trời hay của con người. 1-8
Những người thuê đất bất nghĩa giết con trai và những đầy tớ chủ đất. 9-18
Trả cho Sê Sa và trả cho Đức Chúa Trời. 19-26
Sự sống lại và người đàn bà đã kết hôn với bảy anh em. 27-40
Đấng Christ là con vua Đa Vít như thế nào. 41-44
Những thầy dạy luật xâu xé nhà của đàn bà góa. 45-47
21 Người góa phụ nghèo dâng hai hào. 1-4
Những dấu hiệu sự trở lại của Đấng Christ: Chính trị, thiên nhiên và
tôn giáo. Christ giả, những tiên tri giả và cơn đại nạn 5-28
Ẩn dụ về cây vả. 29-30
Sự trở lại của Đấng Christ; thức canh và cầu nguyện. 36-38
22 Giu Đa Ích-ca-ri-ốt lập một thỏa thuận phản bội. 1-6 Nhóm lại trong phòng cao dự lễ Vượt qua. 7-13
Bữa ăn tối của Chúa. 14-23
Cuộc tranh luận của các môn đồ: Ai sẽ là người lớn nhất? 24-30
Lời báo trước về việc Phi-e-rơ chối Chúa. 31-34
Hãy lấy ví, bao và gươm. 35-38
Hỡi Cha, nếu có thể được xin cất chén này khỏi con. 39-46
Giu Đa phản bội; Chúa Giê Su bị bắt. 47-53
Phi-e-rơ chối Chúa Giê Su. 54-62
Việc khởi tố bời thầy tế lễ cả, những thầy dạy luật và các trưởng lão. 63-71
23 Chúa Giê Su trước Phi Lát và Hê Rốt 1-25
Chúa Giê Su vác thập hình; Lời báo trước sự sụp đỗ Jerusalem. 26-32
Sự đóng đinh, sự chết và sự chôn cất của Chúa Giê Su. 33-56
24 Sự sống lại của Chúa Giê Su. 1-12
Trên đường về làng Em-ma-út. 13-35
Sự hiện ra của Chúa Giê Su cho các môn đồ. 36-53
Phúc âm GIĂNG
1 Chúa Giê Su: Ngôi lời đã trở nên xác thịt. 1 -18
Lời làm chứng của Giăng Báp Tít liên quan đến Chúa Giê Su. 19-28
Chiên con của Đức Chúa Trời; Phép Báp têm. 29-34
Chúa Giê Su mời Anh-rê, Phi-e-rơ, Phi-líp và Na-tha-na-ên. 35-51
2 Tiệc cưới tại Ca-na. 1 -12
Chúa Giê Su đuổi những người đổi bạc ra khỏi đền thờ. 13-25
3 Gửi đến Ni-cô-đem: Trừ ra người phải sinh lại. 1-11
Vì Đức Chúa Trời yêu thương thế gian. Ánh sáng đến trong thế gian. 12-21
Chúa Giê Su, Giăng Báp Tít và phép Báp têm bằng nước. 22-26
Giăng Báp Tít làm chứng Chúa Giê Su như một chàng rễ. 27-36
4 Chúa Giê Su và người đàn bà Sa-ma-ri tại giếng Gia Cốp. 1-42
Chúa Giê Su chữa lành cho con trai của quan thị vệ. 43-54
5 Chúa Giê Su chữa lành cho một người tại ao Bê-tết-đa. 1-18
Chúa Giê Su có quyền làm sống lại và phán xét. 19-29
Cha của Ngài làm chứng cho Chúa Giê Su, Kinh Thánh và Giăng Baptist. 30-47
6 Chúa Giê Su nuôi cho năm ngàn người ăn. 1-15
Chúa Giê Su đi bộ trên biển. 16-24
Ta là bánh của sự sống – Thân thể của ta. 25-50
Ăn thịt của ta và uống huyết của ta. 51-59
Ngài là Đấng Christ, con của Đức Chúa Trời hằng sống. 60-71
7 Những em trai của Chúa Giê Su không tin Ngài. 1-13
Có phải những người cầm quyền biết Chúa Giê Su là Đấng Christ? 14-36
Sông nước sự sống sẽ chảy ra từ lòng người ấy. 37-44
Quân lính không bắt Chúa Giê Su. 45-53
8 Ai là người vô tội hãy ném đá đầu tiên vào bà ấy. 1-11
Người theo ta sẽ chẳng đi trong tối tăm. 12-20
Chúa Giê Su phán các ngươi sẽ biết rằng Ta là Cha. 21-30
Nếu con sẽ làm cho các ngươi tự do, các ngươi sẽ được tự do. 31-51
Trước khi có Áp-ra-ham đã có ta. 52-59
9 Chúa Giê Su chữa lành người mù; có phải vì tội lỗi của cha mẹ hay của
người ấy? 1-41
10 Ta là cửa của chiên và là người chăn chiên tốt. 1-42
11 Chúa Giê Su kêu La-xa-rơ sống lại vào ngày thứ tư. 1-57
12 Ma-ri xức dầu chân Chúa và lấy tóc lau chân Ngài. 1-11
Hô-sa-na: Ơn Phước thuộc về Vua Israel. 12-19
Trừ ra bông lúa mì rơi xuống đất và chết. 20-36
Yêu tiếng ca ngợi của con người hơn là sự ngợi khen của Đức Chúa Trời. 37-43
Ta không đến để đoán xét thế gian nhưng để cứu thế giới. 44-50
13 Chúa Giê Su rửa chân cho các môn đồ. 1-20
Một người trong các ngươi sẽ phản ta. 21-30
Hãy yêu người như ta đã yêu các ngươi. 31-35
Khi gà chưa gáy, ngươi đã chối ta. 36-38
14 Ta là đường đi, lẽ thật, và sự sống. 1-6
Người nhìn thấy ta là đã thấy Cha. 7-15
Ngài sẽ ban cho các ngươi Đấng Yên ủi khác. 16-31
15 Ta là cây nho; các ngươi là những nhánh. 1-12
Các ngươi là những bạn hữu của ta, nếu các ngươi làm theo bất kỳ điều gì. 13-25
Khi Đấng yên ủi đến. 26-27
16 Bất cứ ai giết các ngươi họ sẽ nghĩ họ đang phục vụ. 1-6
Nếu ta không đi xa, Đấng yên ủi sẽ không đến. 7-15
Gặp lại, trong giây chót, Các ngươi sẽ thấy ta. 16-22
Bất cứ điều gì các ngươi sẽ xin trong danh ta. 23-26
Các ngươi sẽ có hoạn nạn: Ta đã đắc thắng. 27-33
17 Chúa Giê Su cầu nguyện: Xin cho họ hiệp nhất như chúng ta. 1-11
Chúa Giê Su cầu nguyện cho các môn đồ và những người tin Ngài. 12-25
18 Giu Đa phản bội Chúa Giê Su. 1-14
Phi-e-rơ chối Chúa Giê Su. 15-27
Ngươi có phải là Vua của dân Do Thái? 28-40
19 Chúa Giê Su bước ra trước đội một vương miện bằng gai. 1-16
Sự đóng đinh Chúa Giê Su, những lời nói và sự chết của Ngài. 17-30
Xương của Chúa Giê Su không bị gãy; bên hông bị giáo đâm. 31-37
Sự chôn cất Chúa Giê Su. 38-42
20 Sự phục sinh của Chúa Giê Su; Phi-e-rơ và Giăng đến tại phần mộ. 1-10
Chúa Giê Su hiện ra cho Ma-ri 11-18
Chúa Giê Su hiện ra cho các môn đồ của Ngài. 19-23
Thô-ma nghi ngờ về sự sống lại của Chúa Giê Su. 24-31
21 Chúa Giê Su hiện ra cho các môn đồ trong lúc đang đánh cá. 1-14
Si-môn, ngươi yêu ta hơn những người này không? 15-25
Sách CÔNG VỤ CÁC SỨ ĐỒ
1 Lời hứa ban Đức Thánh Linh; Chúa Giê Su thăng thiên. 1-11
Ma-thi-a sứ đồ mới thay cho Giu Đa Ích-ca-ri-ốt. 12-26
2 Lễ Ngũ tuần phép báp têm bằng Đức Thánh Linh và xức dầu. 1-13
Phi-e-rơ truyền giảng: Chúa Giê Su là Chúa và Christ. 14-36
Ăn năn và chịu báp têm: Đời sống và sự giảng dạy của các sứ đồ. 37-47
3 Người què tại cửa đẹp được chữa lành. 1-10
Phi-e-rơ: Danh Chúa Giê Su làm cho người què mạnh mẽ. 11-26
4 Phi-e-rơ và Giăng bị bắt; Không có danh nào khác ngoại trừ danh Giê Su. 1-22(12,19,20)
Sau khi được tha ra, họ tiếp tục giảng đạo. 23-31
Lấy mọi vật làm của chung – Một cuộc sống cộng đồng mới. 32-37
5 A-na-nia và Sa-phi-ra. 1-11 Sự chữa lành và phép lạ; Hội Thánh trưởng thành. 12-16
Thiên sứ giải thoát Phi-e-rơ và các sứ đồ ra khỏi tù. 17-42
6 Ủy nhiệm cho bảy môn đồ phục vụ cho mục vụ những người góa bụa. 1-7
Ê Tiên bị bắt và trả lời tại công hội. 8-15
7 Ê Tiên giảng đạo và trở thành người tuẩn đạo. 1-60
8 Sự bắt bớ Hội Thánh mở rộng. 1-8
Phi-líp giảng đạo; Si-môn, một thầy phù thủy trở lại đạo. 9-25
Hoạn quan Ê-thi-ô-pi chịu Báp têm. 26-40
9 Sau Lơ trở lại đạo và chịu báp têm; Mục vụ của ông. 1-22
Sau Lơ gặp những sứ đồ tại Jerusalem 22-30
Phi-e-rơ: Sự chữa lành của Ê-nê 31-35
Phi-e-rơ: Sự sống lại của Đô Ca 36-43
10 Nhờ Phi-e-rơ mà Cọt-nây trở lại đạo. 1-48
11 Phi-e-rơ bênh vực cho việc trở lại đạo của Cọt nây và thân hữu. 1-19
Các môn đồ lần đầu tiên được gọi là những Cơ Đốc nhân tại An-ti-ốt. 20-30
12 Hê-rốt giết Gia-cơ; một thiên sứ giải cứu Phi-e-rơ ra khỏi ngục tối. 1-25
13 Ý định của Đức Thánh Linh cho Sau-lơ và Ba-na-ba chia rẽ nhau. 1-3
Bóng tối phủ trên Ba-giê-su, một tiên tri giả. 4-12
Phao-lô giảng về Đấng Christ tại nhà hội An-ti-ốt. 13-41
Người Hi Lạp và người ngoại được kêu gọi cho Phúc âm. 42-52
14 Tại thành Y-cô-ni: Phao-lô phải chạy trốn. 1-7
Thành Lít-trơ: Người què được chữa lành; Phao lô như thần Mercury,
Ba-na-ba như thần Jupiter. 8-20
Phong chức trưởng lão. Vào nước trời trãi qua hoạn nạn. 21-28
15 An-ti-ốt: Làm phép cắt bì? Các sứ đồ tại Jerusalem quyết định. 1-35
Phao-lô và Ba-na-ba phân rẽ. 36-41
16 Thành Đẹt-bơ và thành Lít-trơ: Ti-mô-thê chịu phép cắt bì. 1-7
Thành Phi-líp xứ Ma-xê-đô-nia: Ly-đi trở lại đạo. 8-15
Phao-lô và Si-la bị bắt vào tù: Người cai ngục trở lại đạo. 16-40
17 Thành Tê-sa-lô-ni-ca: Những người gây loạn lạc nay có đây! 1-9
Thành Bê-rê: Nghiên cứu Kinh Thánh hàng ngày; đáng khâm phục hơn. 10-15
Thành A-thên: Bàn thờ thần không biết. 16-34
18 Thành Cô-rinh-tô: A-qui-la, Bê-rít-sin, Giút-tu. 1-18
Thành Ê-phê-sô: Phao lô, A-qui-la, Bê-rít-sin và mục vụ của Apollo. 19-28
19 Thành Ê-phê-sô: Các ngươi đã nhận Đức Thánh Linh chưa? 1-7
Trường học Ty-ra-nu; Ta biết Chúa Giê Su, Ta biết Phao Lô. 8-22
Đê-mê-triu và ngôi đền bằng bạc cho nữ thần Đi-a-na. 23-41
20 Thành Trô-ách: Ơ-tích chết được sống lại. 1-16
Thành Ê-phê-sô: Các anh sẽ không còn thấy mặt tôi nữa. 17-36
21 Thành Ty-rơ, Sê-sa-rê: Đừng đi đến Jerusalem. 1-16
Phao-lô bị bắt tại trong đền thờ Jerusalem. 17-40
22 Phao-lô kể cho những người Do Thái tại Jerusalem nghe về sự trở lại đạo
của ông. 1-30
23 Phao-lô được gọi ra đối chất câu hỏi về sự sống lại. 1-11
Âm mưu giết Phao-lô bại lộ; Phao-lô được gửi đến Sê-sa-rê. 12-35
24 Phao-lô bị buộc tội trước Phê-lít; Phao-lô giảng cho ông. 1-27
25 Phao-lô thỉnh cầu lên Sê-sa trước Phê-tu và Ạc-ríp-ba. 1-27
26 Ạc-ríp-ba được thuyết phục để trở thành Cơ Đốc nhân. 1-32
27 Cơn trốt Euroclydon làm đắm tàu trong thời gian hải hành của Phao-lô
đến Rô-ma. 1-44
28 Những phép lạ trên đảo Man-tơ và sự trở lại đạo. 1-15
Phao-lô giảng đạo trong hai năm bị tù tại Rô-ma. 16-31
Thư RÔ MA
1 Chúa Giê Su là con của Đức Chúa Trời. Những ân tứ thuộc linh cho
sự thành lập. 1-12
Người ngoại và phúc âm. Quyền phép và sự công bình đến sự cứu rỗi. 13-17
Cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời. Đức Chúa Trời phó họ vào những
ảnh hưởng đê hèn của tội. 18-32
2 Sự phán xét phù hợp với sự thật và công bình; ăn năn. 1-10
Đức Chúa Trời không thiên vị. Luật pháp và Lương tâm. 11-16
Luật pháp và tội lỗi. Người Do Thái bề trong; Phép cắt bì trong lòng và
thuộc linh. 17-29
3 Người Do Thái và người ngoại đạo đã bị đoán phạt bởi luật pháp.
Sự xưng công bình bởi đức tin. 1-31
4 Sự xưng công bình bởi đức tin được minh họa bởi đức tin của
Áp-ra-ham. 1-25
5 Bình an với Đức Chúa Trời. Tình yêu của Đức Chúa Trời bởi Thánh Linh. 1-5
Tình yêu của Đức Chúa Trời bởi sự chết của Chúa Giê Su. Bão đãm của
sự cứu rỗi. 6-11
So sánh tội lỗi và sự chết của A-đam với ân điển và món quà sự sống của
Chúa Giê Su. 12-21
6 Báp têm bằng nước. Sự chết và sự phục sinh của Chúa Giê Su trong
đời sống của chúng ta. 1-11
Chiến thắng trên tội lỗi. Tôi tớ cho Đức Chúa Trời. Những bông trái
Cho sự thánh khiết. 12-23
7 Luật pháp như người chồng cũ đã chết. Chúa Giê Su là Chúa Giê Su. 1-6
Tranh chiến giữa luật của Đức Chúa Trời và luật của tội lỗi. Ai sẽ cứu? 7-25
8 Đời sống chiến thắng được dẫn dắt bởi Đức Thánh Linh. 1-13
Những ơn phước của Thánh Linh hướng dẫn cuộc sống.
Ngài cầu thay cho chúng ta. 14-30
Không còn ai chinh phục được; không có sự chia rẻ khỏi tình yêu của
Đức Chúa Trời. 31-39
9 Giao ước của Đức Chúa Trời hứa cho Israel được mở rộng cho tất cả
các dân tộc. 1-13
Thương xót kẻ mà Ta thương xót. Đồ gốm và đất sét. 14-23
Dân sót lại của Israel sẽ được cứu. 24-33
10 Đấng Christ là cuối cùng của luật pháp. Tin vào sự công bình, sự cứu rỗi. 1-13
Đức tin đến bởi nghe. Không có ai tin. 14-21
11 Như bảy ngàn người để dành. Việc làm so với Ân điển. Sự kém thiếu của
Israel làm giàu có cho dân ngoại. 1-12
Người ngoại không được khoe khoang. Tất cả nhà Gia Cốp sẽ được cứu. 13-36
12 Thân thể là của lễ sống. Những chi thể của thân. Lời khuyên thực tiễn. 1-21
13 Thuận phục người có quyền cao hơn. Yêu thương người khác.
Đặt trên Chúa Giê Su. 1-14
14 Nhận yếu đuối trong đức tin. Đừng đoán xét hay đặt vật cản chân.. 1-23
15 Như Đấng Christ, mang lấy những yếu đuối của người khác và tiếp nhận họ. 1-14
Mục vụ của Phao-lô như là một sứ đồ cho các dân ngoại. 15-33
16 Lời chào thăm với sự tạ ơn và ngợi khen Đức Chúa Trời. 1-27
Thư CÔ RINH TÔ THỨ NHẤT
1 Không thiếu ân tứ, đang chờ đợi về sự Chúa trở lại. 1-10
Chia rẽ trong Hội Thánh; Ta thuộc về Phao Lô; Có phải Đấng Christ
bị phân rẽ? 11-17
Sự khôn ngoan của Đức Chúa Trời; Đấng Christ là sự khôn ngoan
và công bình của chúng ta. 18-31
2 Người tự nhiên so với người thuộc linh; Chúng ta có tâm trí của Christ. 1-16
3 Tánh xác thịt dẫn đến sự chia rẽ. 1-4
Mục sư cung cấp đức tin; xây dựng nhà bằng đá quí. 5-15
Đền thờ của Đức Chúa Trời; Sự khôn ngoan theo thế gian là dại dột. 6-23
4 Mục sư là người quản trị và là người hướng dẫn; Những sự chịu đựng
của Phao Lô. 1-21
5 Sự gian dâm. 1-8
Tránh xa những Cơ Đốc nhân phạm tội. Nhưng không phải người ngoại. 9-13
6 Các thánh đồ đoán xét những tranh chấp và các thiên sứ; Không công bình
Không được ở trong thiên đàng. 1-11
Tất cả mọi điều phải hợp luật pháp, không mưu chước;
Thân thể là những chi thể của Christ. 12-20
7 Những bổn phận của hôn nhân và những tình trạng không nên kết hôn. 1-40
8 Thần tượng và thức ăn dâng cho thần tượng. 1-13
9 Đặc ân chức sứ đồ; Sự tấn phong của Phao Lô. 1-27
10 Những phước hạnh của Israel; Những thất bại của họ bởi thử
Đức Chúa Trời và tiếng than phiền. 1-13
Có phần trong tiệc thánh, không dùng thức ăn đã cúng thần tượng.
Sự xúc phạm. 14-33
11 Đấng Christ, đàn ông và đàn bà; mũ trùm đầu. 1-16
Hãy xem xét cho kỷ về bữa ăn tối cuối cùng của Chúa. 17-34
12 Chín ân tứ thuộc linh, tính đa dạng và lợi ích. 1-11
Hội Thánh là một thân có nhiều chi thể và nhiều chức năng. 12-31
13 Sự nổi bật của lòng từ thiện hay tình yêu thương. 1-13
14 Lời tiên tri, ngôn ngữ không biết, mục đích, thực hành và phụ nữ. 1-40
15 Sự sống lại của Đấng Christ và sự chết của những thánh đồ; Sự bảo đãm
của Đức Chúa Trời. 1-58
16 Của bố thí cho người nghèo trong Hội Thánh; tuyên dương các anh em. 1-24
Thư CÔ RINH TÔ THỨ HAI
1 Sự chịu đựng trong Christ, làm yên ủi cho anh em. 1-11(5-6)
Lời nói mang tính giản dị và chân thành tin kính. 12-24(12)
2 Sự trừng phạt có thẩm quyền; tha thứ và yên ủi người ấy. 1-11(6-7)
Chiến thắng trong Christ; Mùi thơm của sự nhận biết Đấng Christ. 13-17(13-14)
3 Các anh là thư của Đấng Christ được chăm sóc bởi chúng tôi. 1-5(3)
Mục vụ thuộc linh vinh hiển hơn; Chúa là Thánh Linh. 6-18(8-10, 17-18)
4 Ánh sáng của Phúc âm vinh hiển về Đấng Christ. 1-6(4)
Hiện nay chiếu sáng những việc hoạn nạn cho vinh hiển đời đời. 7-18(16-18)
5 Thân thể là đền tạm trên đất; một nhà đời đời trên thiên đàng. 1-14(1)
Trong Christ, con người là vật tạo dựng mới; tất cả mọi sự đều trở nên mới. 15-21(17)
6 Nếp sống Cơ Đốc của mục sư là gương mẫu ngay cả trong khó khăn. 1-13
Cái ách không thăng bằng với người ngoại; phân rẽ. 14-18
7 Nên thánh hoàn toàn trong sự kính sợ Đức Chúa Trời. 1
Vui mừng vượt trội trong tất cả đau buồn. 2-7
Buồn rầu tin kính là việc ăn năn dẫn đến sự cứu rỗi. 8-16(10)
8 Tài chính giúp cho đường lối chỉ đạo của các thánh đồ. 1-24
9 Đức Chúa Trời yêu người ban cho với tinh thần vui vẻ; giúp đỡ các
thánh đồ. 1-18
10 Những khí giới của chiến trận không thuộc xác thịt nhưng bởi quyền năng. 1-18(3-6)
11 Được Đấng Christ cưới làm vợ như một trinh nữ trong sạch. 1-11(2)
Những tiên tri giả và những kẻ lừa gạt. 12-20
Sự chịu đựng của Phao Lô trong sứ mạng của Đức Chúa Trời. 21-33
12 Khải tượng: Một người được cất lên tới thiên đàng. 1-6
Một cái giầm trong thân thể. 7-13
Vui lòng tiêu phí và phải tiêu phí; Yêu thương nhiều cho dầu được yêu ít. 14-21
13 Chúa Giê Su Christ sống trong anh em. 1-14
Thư GA LA TI
1 Từ bỏ một Phúc âm chân thật. 1-14
Cuộc họp của Phao Lô với các sứ đồ tại Jerusalem. 15-24
2 Phép cắt bì và Phúc âm. 1-10
Phao Lô đối chất với Phi-e-rơ liên quan đến luật pháp và Phúc âm. 11-18
Bị đóng đinh với Đấng Christ. 19-21
3 Luật pháp hay đức tin? 1-7
Người công bình sẽ sống bởi đức tin. 8-14
Lời hứa cho Áp-ra-ham đầu tiên, luật pháp sau đó. 15-18
Mục đích của luật pháp: Như một thầy giáo dẫn đến Đấng Christ. 19-29
4 Israel như con cái dưới sự kềm cặp của luật pháp cho đến khi được kế tự
Trong Đấng Christ. 1-20
Ích-ma-ên và Y-sác Hai giao ước. 21-31
5 Không bởi phép cắt bì, nhưng đức tin có việc làm bằng tình yêu thương. 1-12
Mối tương quan giữa các con cái Chúa với nhau. 13-15
Những việc làm của xác thịt và trái của Thánh Linh. 16-26
6 Phục hồi anh em. 1-5
Gieo và gặt. 6-10
Con cái Chúa được vinh hiển nhờ thập tự giá và nếp sống mới. 11-18
Thư Ê PHÊ SÔ
1 Ơn phước thuộc linh từ trời trong Đấng Christ. 1-23
2 Bởi ân điển chúng ta được cứu qua đức tin. 1-10
Những công dân hữu nghị, gia tộc của Đức Chúa Trời và đền thánh. 11-22
3 Sự huyền nhiệm: Người ngoại là thừa kế thân thuộc và cùng một thân. 1-21
4 Sự kêu gọi về thống nhất trong một Thánh Linh, một Chúa và một thân. 1-10
Năm mục vụ cho thống nhất và trọn vẹn của các thánh đồ. 11-16
Học Đấng Christ không như thế gian; Mặc lấy người mới; Chớ làm buồn
Lòng Thánh Linh. 17-32(30-32)
5 Yêu thương, vâng lời, thánh thiện và sự sáng cho con yêu dấu. 1-14
Bước đi khôn ngoan; Nói bằng thi thiên và luôn luôn tạ ơn. 15-21
Chồng hãy yêu vợ như Đấng Christ và Hội Thánh. 22-32
6 Con cái và cha mẹ, tôi tớ và ông chủ. 1-9
Khí giới của Đức Chúa Trời; Cầu nguyện trong Thánh Linh. 10-24
Thư PHI LÍP
1 Bông trái của sự chịu đựng, yêu thương và công bình. Sống là Christ. 1-30
2 Yêu thương, hiệp một. Tâm trí của Christ: Lấy theo mẫu của một
tôi tớ và vâng lời. 1-11
Kế hoạch cứu rỗi. Chiếu sáng như đuốc, nắm giữ lời bày ra phía trước. 12-18
Những tôi tớ trung thành; Những kẻ khác tìm lợi riêng. 19-30
3 Không bởi luật pháp. Coi như tất cả đều là lỗ. Quyền phép của sự sống lại. 1-11
Thúc giục hướng đến việc đoạt giải thưởng Thân thể thấp hèn trở nên
thân thể vinh hiển. 12-21
4 Hãy đứng vững; Vui mừng luôn luôn; Cầu nguyện và khẩn nài; Bình an. 1-7
Những điều thật và trung thực. Chịu được trong tất cả hoàn cảnh;
Đức Chúa Trời sẽ cung cấp cho tất cả. 8-23
Thư CÔ LÔ SE
1 Đức tin vào Đấng Christ, yêu thương các thánh đồ và hi vọng vào
thiên đàng. 1-8
Khôn ngoan, những bông trái và sức mạnh; Được giải cứu khỏi
quyền lực của tối tăm. 9-14
Đấng Christ là Chúa, Đấng sáng tạo, Đầu của Hội Thánh, Đầy đủ; Hòa giải. 12-22
Đấng Christ sống trong các anh em, Hi vọng của vinh hiển. 23-29
2 Huyền nhiệm về Đức Chúa Trời và Chúa Giê Su; Gốc rễ, xây dựng và thành lập. 1-5
Đầy đủ về Thượng Đế. Hoàn tất trong Ngài. Xóa bỏ văn tự. 6-15
Bóng của những điều sắp tới, thân là thuộc về Christ. 16-19
Chết từ những nguyên tắc sơ đẳng của thế gian; giáo lý của con người. 20-23
3 Nếu được sống lại với Đấng Christ; Mặc lấy người mới theo
hình tượng của Đấng tạo hóa. 1-11
Nên thánh, chọn lọc: Tha thứ như Đấng; Một thân; Lời của Đức Chúa Trời cư trú. 12-17
Vợ, Chồng, Con cái và đầy tớ. 18-25
4 Cầu nguyện không thôi thêm sự tạ ơn vào. 1-18
Thư TÊ SA LÔ NI CA THỨ NHẤT
1 Đức tin, yêu thương, hi vọng và sự lựa chọn. 1-8
Quyền năng của Đức Thánh Linh và sự vui mừng. 9-10
2 Truyền rao Tin Lành không mưu mẹo; Được phép của Đức Chúa Trời
trong đức tin. 1-8
Công việc vĩnh cữu của Phao Lô; Thánh Khiết, Công bình và
đời sống không thể bị khiển trách. 9-20
3 Không ra đi bởi những đau buồn, nhưng làm cho vững chắc trong đức tin. 1-10
Không thể khiển trách trong sự thánh khiết lúc Đấng Christ trở lại. 11-13
4. Ý muốn của Đức Chúa Trời là thánh hóa; Cái bình được tôn trọng;
Sự gian dâm. 1-8
Tình yêu thương anh em; Hãy làm việc của mình, bởi chính tay mình. 9-12
Đấng Christ trở lại; Người chết và người sống đều ở với Chúa luôn luôn. 13-18
5 Sự trở lại của Đấng Christ như kẻ trộm; Áo giáp của tình yêu; Yên ủi. 1-11
Đừng dập tắt Thánh Linh; Đức Chúa Trời gìn giữ anh em toàn thể không
chỗ trách được. 12-28
Thư TÊ SA LÔ NI CA THỨ HAI
1 Đức tin trưởng thành, làm điều nhân đức và chịu đựng; Giá trị của
vương quốc Đức Chúa Trời. 1-6
Sự đến lần thứ hai của Chúa Giê Su đối với các thánh đồ và người ngoại. 7-12
2 Con của sự diệt vong; Đức Chúa Trời chi phối với sự sáng láng. 1-12
3 Có một số Cơ Đốc nhân bước đi cách lộn xộn. 1-18
Thư TI MÔ THÊ THỨ NHẤT
1 Việc từ thiện cho thấy lòng thuần khiết, lương tâm tốt, đức tin chân thật. 1-6
Luật pháp không dành cho người công bình nhưng dành cho người
không vâng lời. 7-10
Đấng Christ đến để cứu tội nhân; Tôi là người làm đầu của những tội nhân. 11-20
2 Sự nài xin và cầu thay; Chúa Giê Su là trung bảo cho tất cả. 1-7
Đàn ông cầu nguyện; đàn bà trang điểm; không phải A-đam nhưng
Ê-va bị lừa dối. 8-15
3 Phẩm chất của các Giám mục và các chấp sự. 1-13
Hội Thánh của Đức Chúa Trời là trụ và nền của lẽ thật. 14-16
Nếu không biết cai trị nhà riêng làm sao chăm sóc Hội Thánh. 3
4 Giáo lý của kẻ dữ: không được cưới gã và kiêng cữ ăn thịt. 1-7
Sự tin kính là việc rất ích lợi. Hãy làm gương; Chớ bỏ qua ân tứ. 8-16
5 Bổn phận của các trưởng lão và các góa phụ của các độ tuổi. 1-16
Giá trị những trưởng lão danh dự gấp đôi; Những phê bình chống đối. 17-21
Đặt tay; Lời khuyên về sức khỏe. 22-25
6 Những đầy tớ và những ông chủ. 1-2
Có người không dạy những lời khuyên của Chúa Giê Su. 3-5
Sự tin kính với sự thỏa lòng. 6-10
Người của Đức Chúa Trời! theo sau sự công bình và tình yêu thương. 11-16
Người giàu nên làm điều thiện và đóng góp. 17-21
Thư TI MÔ THÊ THỨ HAI
1 Đức tin không giả dối, Tinh thần của yêu thương, quyền năng,
tâm trí lành mạnh. 1-7
Những đau buồn của Phúc âm, đời sống, sự bất diệt; biết Đấng ta tin. 8-18
2 Lính chiến của Chúa Giê Su; tranh đấu đúng luật để giành mão miện.
Đồng trị với Chúa Giê Su. 1-13
Phân chia từng lời; Các thánh đồ cần ra khỏi những điều trái đạo lý;
Một cái bình được tôn trọng. 14-26
3 Những ngày cuối là thời kỳ đầy hiểm họa, Những người tự kỷ và
những người phạm thượng. 1-9
Bị bắt bớ vì tin kính: Kinh Thánh, Sự linh cảm làm cho trọn vẹn. 10-17
4 Giảng đạo bất kỳ gặp thời hay không gặp thời; không thích giáo lý
đúng đắn. 1-4
Chiến đấu một trận chiến tốt. Hoàn tất cuộc đua của ta. 5-8
Những người phụ giúp trung thành và những người không đáng tin trong
mục vụ. 9-22
Thư TÍT
1 Phẩm hạnh của các trưởng Lão hoặc các Giám mục. 1-9
Tính ngổ nghịch, Những kẻ lừa dối, tự nhận là biết Chúa nhưng
trong việc làm chối bỏ Ngài. 10-16
2 Giáo lý đúng đắn; người có tuổi, những người đàn bà và những đầy tớ. 1-10
Ân điển của Chúa dạy chúng ta từ bỏ những điều không tin kính
và sống khiêm tốn. 11-15
3 Được cứu bởi rửa sạch của tái sinh và làm mới bởi Thánh Linh. 1-15
THƯ PHI-LÊ-MÔN
Phao Lô bào chữa cho Ô-nê-sim 1-25
Thư HÊ BƠ RƠ
1 Chúa Giê Su là Con, biểu lộ hình ảnh người của Đức Chúa Trời,
Đức Chúa Trời.v.v… 1-13
Những thiên thần thờ phượng Chúa Giê Su; Tất cả thần linh phục vụ. 6-14
2 Tương lai thế giới không thuộc dưới quyền các thiên sứ. 5, 7
Chúa Giê Su trở nên người để làm Đấng cứu rỗi. 1-18
Sự cứu rỗi là bằng chứng và được công bố bởi Đức Chúa Trời,
không lối thoát. 2-3
3 Sự bất tuân và tội lỗi ngăn trở sự yên nghỉ trong nếp sống Cơ Đốc. 3-19
4 Sự yên nghỉ dành cho người kính sợ Chúa, có đức tin và biết vâng lời. 1-11
Quyền năng của lời Đức Chúa Trời phân chia hồn và linh, là sự nhận thức. 12
5 Chúa Giê Su là thầy tế lễ cao trọng so sánh với A-rôn. 1-11
Vẫn còn cần giáo lý căn bản. 11-1
6 Sáu qui luật đầu tiên về giáo lý của Đấng Christ: Sự ăn năn.v.v… 1-2
Bước tiếp theo để hoàn thành giáo lý căn bản đã trọn vẹn. 2-3
Ai có thể làm mới được nếu họ đã sa ngã? 4-8
Làm việc, phục vụ và lao động theo sau sự cứu rỗi. 9-10
Những lời hứa kế thừa bởi đức tin, nhẫn nại, và siêng năng. 11-20
7 Mên-chi-xê-đéc là vua của Sa-lem, Thầy tế lễ của Đức Chúa Trời,
Và vua của hòa bình. 1-10
Chúa Giê Su thầy tế lễ thượng phẩm sau Mên-chi-xê-đéc không phải
xuất thân từ dòng dõi Lê Vi. 6:20, 7:11-8:6
8 Giao ước: Cũ và mới. Không tiếp tục trong đó. Không thêm những bất công. 7-13
9 Đền tạm và Chúa Giê Su. Huyết Ngài bôi xóa để phục vụ Đức Chúa Trời. 1-15
Thừa kế sự bất diệt. Chúa Giê Su trong sự hiện diện của Đức Chúa Trời
sẽ hiện ra. 16-28
10 Luật pháp là bóng của những điều sắp đến; Chúa Giê Su là một sinh tế. 1-10
Sự sống đời đời tuyệt mỹ. Chúa Giê Su là đường dẫn vào nơi chí thánh. 11-20
Chúa Giê Su thầy tế lễ thượng phẫm của chúng ta và Đức Chúa Trời
thành tín; không còn cố ý phạm tội. 21-31
Những hoạn nạn; làm theo ý muốn của Đức Chúa Trời; Trở lại lần thứ hai.
Sống bởi đức tin. 32-39
11 Những bằng chứng của đức tin: Các thánh đồ của Cựu Ước. 1-40
12 Những nguyên tắc chỉ đạo cuộc đua: Chúa Giê Su là tác giả và người
hoàn tất; nên thánh. 1-13
Bông trái của công bình là bình an; trật phần ân điển. 11-21
Đến Si-ôn, thành của Đức Chúa Trời, v.v… Sự phục vụ Đức Chúa Trời
đáng hoan nghênh. 22-29
13 Yêu thương anh em; Hãy nhớ họ trong vòng xiềng xích; Những giáo lý lạ. 1-9
Chúa Giê Su chịu đau khổ; vâng theo những luật này. Một lương tâm tốt. 10-25
Thư GIA CƠ
1 Những thử thách: xem nó lả niềm vui; Những việc làm nhẫn nại. 1-4
Chịu đựng; Vương miện của sự sống; Đức Chúa Trời không cám dỗ
bất cứ ai; Tội lỗi và sự chết. 5-15 Sự khôn ngoan: Đức Chúa Trời ban cho sự tự do; Cầu xin trong đức tin
không xao động. 5-11
Người giàu và người nghèo trong Hội Thánh. 9-11
Người làm theo lời Đức Chúa Trời; Chớ tự dối mình. Những trái đầu mùa. 16-21
Lời như gương; Luật của sự tự do; Kềm chế lời nói; đạo thuần khiết. 22-27
2 Sự thiên vị: Người nghèo và người giàu; Luật hoàng gia; vui mừng khoan dung. 1-13
Đức tin và những việc làm; Giúp đỡ anh em; Ma quỷ tin; Đức tin chết. 14-26
3 Cái lưỡi: Một người trọn vẹn; kềm chế một con ngựa; Ơn phước và rủa sả. 1-10
Như một suối nước và rượu nho; Sự khôn ngoan từ trên là trong sạch và
đầy bình an. 11-18
3 Sự tham muốn và lời cầu nguyện; Bạn của thế gian;
Hạ mình trước Chúa Ngài sẽ nhấc cao lên. 1-10
Khiêm tốn. Đoán xét anh em. Cuộc đời như hơi nước; Không làm điều
thiện là tội. 11-17
5 Sự khổ sở của những người giàu. 1-6
Sự trở lại lần thứ hai, nên nhẫn nại; ác cảm; Khi ưu phiền hãy cầu nguyện. 7-13
Những trưởng lão cầu nguyện để chữa bệnh; Đức Chúa Trời sẽ đỡ dậy và tha thứ.
Ê-li 14-18
Chuyển một anh em lầm lỗi thành một người chân thật. 19-20
Thư PHI E RƠ THỨ NHẤT
1 Sự thừa kế liêm khiết và sự cứu rỗi sau cùng. 1-5
Thử thách đức tin như vàng; Những sự đau đớn của Chúa Giê Su Christ. 6-12
Vâng lời; Được nên thánh; Được chuộc tội bởi huyết. 13-22
Sinh lại bởi lời của Đức Chúa Trời, hạt giống không thể hư hỏng. 23-25
2 Dòng dõi được chọn, thầy tế lễ hoàng gia, dân tộc thánh.v.v… 1-12
Vâng lời những người có quyền và những người làm chủ. 13-20
Được kêu gọi để bước theo chân Đấng Christ. 21-25
3 Những người vợ, ở trong sự thuận phục; Những người chồng tôn trọng vợ. 1-7
Yêu thương anh em; đừng lấy ác trả ác; yêu sự sống. 8-12
Chịu đựng vì sự công bình. 13-17
Đấng Christ giảng cho những linh không vâng lời vào thời kỳ Nô-ê. 18-22
4 Ngài đã chịu khổ trong xác thịt để chữa lành khỏi tội lỗi. 1-6
Lòng nhân đức che đậy vô số tội lỗi. 7-11
Đừng lấy làm lạ về việc chịu thử thách như lửa. 12-15
Chịu đựng như một Cơ Đốc nhân; Sự phán xét bắt đầu từ nhà của
Đức Chúa Trời. 16-19
5 Gương mẫu của người phục vụ; Đấng làm đầu những người chăn chiên;
Hãy giao những điều cưu mang của bạn cho Đức Chúa Trời. 1-14
Thư PHI E RƠ THỨ HAI
1 Đức tin quí giá; Nhận biết tin kính và quyền phép ban cho mọi thứ. 1-11
Sự hóa hình của Chúa Giê Su; Lời tiên tri bởi Đức Thánh Linh 12-21
2 Đời sống của những tiên tri giả và kẻ không tin kính; Sự phán xét củ họ. 1-22
3 Chúa Giê Su trở lại; Nếp sống bình an và thánh khiết; Trời mới và đất mới. 1-18
Thư GIĂNG THỨ NHẤT
1 Thông công trong sự sáng; Huyết của Chúa Giê Su lau sạch chúng ta;
Xưng tội. 1-10
2 Chúa Giê Su người biện hộ của chúng ta, Làm dịu cho tội; Hãy bước
đi như Ngài đã bước đi. 1-6
Yêu thương anh em sống trong sự sáng. 7-11
Chớ yêu thế gian: Sự ham muốn của xác thịt, của mắt, và sự kiêu ngạo. 12-17
Người chống lại Đấng Christ; Người xức dầu cư trú trong anh em và dạy
anh em. 18-29
3 Khi Chúa Giê Su hiện ra chúng ta sẽ giống như Ngài. 1-7
Chúa Giê Su hủy diệt những việc làm của kẻ ác; Sanh bởi Đức Chúa Trời
không phạm tội. 8-12
Tình yêu thương không chỉ nói bằng lời nhưng bằng việc làm và lẽ thật. 13-24
4 Những tiên tri giả; chống lại Đấng Christ; Người ở trong lớn hơn. 1-6
Đức Chúa Trời là tình yêu thương; Yêu thương anh em để biết
Đức Chúa Trời và ở trong Ngài. 7-16
Tình yêu thương trọn vẹn quăng xa sự sợ hãi, ngay cả trong ngày xét đoán. 17-21
5 Niềm tin Chúa Giê Su là con Đức Chúa Trời thắng hơn thế gian. 1-5
Ba điều mang theo được lưu lại trong thiên đàng. 6-13
Nếu chúng ta cầu xin bất cứ điều gì theo ý muốn của Ngài,
Ngài nghe chúng ta. 14-21
Thư GIĂNG THỨ HAI
Bước đi trong lẽ thật; yêu thương người khác; Những kẻ lừa gạt;
Giáo lý của Chúa Giê Su. 1-13
Thư GIĂNG THỨ BA
Thịnh vượng và khỏe mạnh; yêu thương; sự chống nghịch trong giáo hội. 1-14
Thư GIU ĐE
Chiến đấu cho niềm tin; dục vọng, bất trung, những người chống nghịch và
không tin kính. 1-19
Đức tin chí thánh; Cầu nguyện trong Thánh Linh; Đức Chúa Trời hiện diện. 20-5
Sách KHẢI HUYỀN
1 Khải tượng đáng kinh sợ mà Chúa Giê Su cho Giăng thấy. 1-20
2 1. Hội Thánh Ê-phê-sô; Ăn trái của sự sống trong Ba-ra-đi. 1-7
2. Hội Thánh Sy-mẹc-nơ; Sự chết thứ hai không làm đau đớn. 8-11
3. Hội Thánh Bẹt-găm; Ma-na giấu kín, hòn sỏi trắng, một tên mới. 12-17
4. Hội Thánh Thi-a-ti-rơ; Quyền năng, cây gậy sắt, ngôi sao mai. 18-29
3 5.Hội Thánh Sạc-đe: Bộ quần áo trắng, sách của sự sống, trước mặt Cha. 1-6
6. Hội Thánh Phi-la-đen-phi; Trụ trong đền thờ, danh của Đức Chúa Trời. 7-13
7. Hội Thánh Lao-đi-xê; Ngồi với Chúa Giê Su trên ngai của Ngài. 14-22
4 Ngôi trên trời, Cầu vồng, Bốn con sinh vật, Biển như thủy tinh,
Hai mươi bốn trưởng lão. 1-11
5 Chiên con của Đức Chúa Trời mở bảy ấn của quyển sách đóng ấn;
ngợi khen. 1-14
6 Ấn thứ nhất: Ngựa bạch – Cuộc chinh phục và người chinh phục. 1-2
Ấn thứ hai: Ngựa hồng – Không có hòa hình, kẻ giết người. 3-4
Ấn thứ ba: Ngựa ô – Cái cân trong tay, thương mãi. 5-6
Ấn thứ tư: Ngựa xám – Sự chết; theo sau là hỏa ngục; gươm và đói kém. 7-8
Ấn thứ năm: Những linh hồn người tuẩn đạo dưới bàn thờ. 9-11
Ấn thứ sáu: Ngày thịnh nộ của chiên con của Đức Chúa Trời. 12-17
7 Một trăm bốn mươi bốn ngàn tôi tớ có đóng ấn của Đức Chúa Trời trên trán. 1-8
Những thánh đồ ra khỏi đại nạn, được rửa sạch bằng huyết Chúa Giê Su. 9-16
8 Ấn thứ bảy; Lư hương bằng vàng, khói hương, những lời cầu nguyện của
tất cả các thánh đồ. 1-5
Tiếng kèn thứ nhất: Mưa đá, lửa bốc cháy một phần ba dân số và các loài cỏ. 6-7
Tiếng kèn thứ hai: Núi lửa trong biển giết chết một phần ba sự sống biển cả
Và các tàu thuyền. 8-9
Tiếng kèn thứ ba: Ngôi sao ngải đắng; Nước nhiểm ngải đắng, người chết. 10-11
Tiếng kèn thứ tư: Một phần ba mặt trời tối tăm, mặt trăng, các ngôi sao,
Ngày và đêm. 12-13
9 Tiếng kèn thứ năm: Châu chấu vực sâu làm hại những người không có
dấu ấn. 1-12
Tiếng kèn thứ sáu: Bốn thiên sứ; Tai họa thứ nhất: Hai trăm triệu kỵ bình. 13-21
10 Thiên sứ quyền năng, quyển sách nhỏ, bảy tiếng sấm; Giăng nuốt sách. 1-11
11 Tai họa thứ hai: Cây gậy bằng sậy; đo đạc đền thờ; Hai người chứng của
Đức Chúa Trời. 1-13
Tai họa thứ ba: Tiếng kèn thứ bảy: Đức Chúa Trời và vương quốc
Đấng Christ trong thế giới này. 14-18
Đền thờ trên trời mở ra; Hòm giao ước của Đức Chúa Trời. 19
12 Người đàn bà, mặt trời, mặt trăng, mười hai ngôi sao; con rồng;
đứa trẻ con của loài người. 1-6
Mi-ca-ên; Sa-tan, nước lụt, người đàn bà trong sa mạc, cuộc chiến đấu. 7-13
13 Con thú với bảy đầu, mười sừng và mười vương miện: chiến tranh
với các thánh đồ. 1-10
Chiên có hai sừng; thờ lạy tượng con thú; con số sáu sáu sáu. 11-18
14 Một trăm bốn mươi bốn ngàn thánh đồ ca hát trên núi Si-ôn. 1-5
Giờ phán xét; Sự sụp đỗ của Ba-by-lôn. 6-8
Cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời giáng trên tất cả những kẻ thờ lạy
con thú có đánh số sáu sáu sáu. 7-11
Con người thu hoạch. 12-16
Thiên sứ thu hoạch; cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời; máu chảy dài một
trăm sáu mươi Furlong. 17-20
14 Những người chiến thắng không mang dấu sáu sáu sáu hát bài ca của
Môi Se và bài ca của Chiên con. 1-4
Đền thờ trên thiên đàng đã mở; Bảy bát thịnh nộ của Đức Chúa Trời đổ ra. 5-8
16 Bát thứ nhất: Cơn đau thương trầm trọng trên loài người. 1-2
Bát thứ hai: Biển như máu người chết; Sự sống trong biển chết hết. 3
Bát thứ ba: Nước ngọt biến thành máu. 4-7
Bát thứ tư: Đổ xuống trên mặt trời; Lửa cháy xém loài người. 8-9
Bát thứ năm: Trên ngôi con thú; bóng tối bao trùm. 10-11
Bát thứ sáu: Trên sông Ơ-phơ-rát; Ba tà linh; Hạt-ma-ghê-đôn. 12-16
Bát thứ bảy: Trong không khí; Một trận động đất lớn và bão tới tấp. 17-21
17 Ba-by-lon dâm đãng ngồi trên con thú có bảy đầu và mười sừng. 1-18
18 Sự phán xét Ba-by-lôn; Những thương gia than khóc. 1-24
19 Thiên đàng vui mừng trên sự phán xét Ba-by-lôn. 1-6
Đám cưới chiên con đang đến. 7-10
Đấng thành tín, Lời của Đức Chúa Trời, Chúa của các Chúa trên ngựa bạch. 11-16
Con thú và tiên tri giả bị ném vào hồ lửa cháy phừng; những người mang
số sáu sáu sáu bị giết. 17-21
20 Sa-tan bị trói; Triều đại ngàn năm của Đấng Christ; Sự sống lại thứ nhất. 1-6
Sa-tan được thả; Gót và Ma-gót gây chiến tranh; Tòa án trắng xét đoán. 7-15
21 Trời mới, đất mới, Jerusalem mới. 1-8
Vợ của Chiên con, Jerusalem thánh xây trên vầng đá quí. 9-27
22 Ngôi của Đức Chúa Trời và Chiên con, sông của sự sống, cây sự sống. 1-7
Không thờ lạy thiên sứ. 8-10
Hãy nên công bình, hãy nên thánh. Chắc chắn Ta đến mau chóng. 11-21
Các bài khác
:: Tổng quát Kinh Thánh
:: Tổng quan Tân Ước
:: Đề mục từng đoạn trong các sách Cựu Ước
:: Kinh Thánh và Bồi linh
:: Biểu đồ lược khảo Kinh Thánh
|